ĐỊNH DẠNG ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH
BẬC 3,4,5 THEO KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM
I, ĐỊNH DẠNG ĐỀ THI
Kỹ năng
thi |
Thời gian |
Số câu hỏi/Nhiệm
vụ bài thi |
Dạng câu hỏi/ Nhiệm vụ bài thi |
Mục đích |
Nghe |
Khoảng 40 phút, bao gồm thời gian chuyển câu trả lời sang phiếu trả lời. |
03 phần, 35 câu hỏi nhiều lựa chọn |
Thí sinh nghe các đoạn trao đổi ngắn, hướng dẫn, thông báo, các đoạn hội thoại và các bài nói chuyện, bài giảng, sau đó trả lời câu hỏi nhiều lựa chọn đã in sẵn trong đề thi. |
Kiểm tra các tiểu kĩ năng Nghe khác nhau, có độ khó từ bậc 3 đến bậc 5: nghe thông tin chi tiết, nghe hiểu thông tin chính, nghe hiểu ý kiến, mục đích của người nói và suy ra từ thông tin trong
bài. |
Đọc |
60 phút, bao gồm thời gian chuyển câu trả lời sang phiếu trả lời. |
4 bài đọc, 40 câu hỏi nhiều lựa chọn |
Thí sinh đọc 4 văn bản về các vấn đề khác nhau, độ khó của văn bản tương đương bậc 3-5 với tổng số từ dao động từ 1900-2050 từ. Thí sinh trả lời các câu hỏi đa lựa chọn sau mỗi bài đọc. |
Kiểm tra các tiểu kĩ năng Đọc khác nhau, có độ khó từ bậc 3 đến bậc 5: đọc hiểu thông tin chi tiết, đọc hiểu ý chính, đọc hiểu ý kiến, thái độ của tác giả, suy ra từ thông tin trong bài và đoán nghĩa của
từ trong văn cảnh. |
Viết |
60 phút |
2 bài viết |
Bài viết số 1: Viết một bức thư/ thư điện tử có độ dài tối thiểu 120 từ. Bài viết số 1 chiếm 1/3 tổng số điểm của bài thi Viết.
Bài viết số 2: Thí sinh viết một bài luận tối thiểu 250 từ về một chủ đề cho sẵn, sử dụng kiến thức và trai nghiệm của mình để |
Kiểm tra kĩ năng Viết tương tác và Viết sản sinh. |
Kỹ
năng thi |
Thời gian |
Số câu
hỏi/Nhiệm vụ bài thi |
Dạng câu hỏi/ Nhiệm vụ bài thi |
Mục đích |
minh họa cho các lập luận. Bài viết số 2 chiếm 2/3 tổng số điểm
của bài thi Viết. |
||||
Phần 1: Tương tác xã hội Thí | ||||
sinh trả lời 3-6 câu hỏi về 2 chủ | ||||
đề khác nhau. | ||||
Phần 2: Thảo luận giải pháp | ||||
Thí sinh được cung cấp một | ||||
tình huống và 3 giải pháp đề | ||||
xuất. Thí sinh phải đưa ra ý
kiến về giải pháp tốt nhất trong |
Kiểm tra các kĩ năng |
|||
Nói | 12 phút | 3 phần | 3 giải pháp được đưa ra và
phản biện các giải pháp còn |
Nói khác nhau: tương
tác, thảo luận và trình |
lại. | bày một vấn đề. | |||
Phần 3: Phát triển chủ đề Thí | ||||
sinh nói về một chủ đề cho sẵn, | ||||
có thể sử dụng các ý được cung | ||||
cấp sẵn hoặc tự phát triển ý của | ||||
riêng mình. Phần 3 kết thúc | ||||
với một số câu hỏi thảo luận về | ||||
chủ đề trên. |
II. QUY ĐỊNH VỀ QUY ĐỔI ĐIỂM THI SANG CÁC BẬC NĂNG LỰC
1, Cách tính điểm thi
– Mỗi kỹ năng thi: Nghe, Đọc, Viết và Nói được đánh giá trên thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến 0,5 điểm. Điểm trung bình của 4 kỹ năng, làm tròn đến 0,5 điểm, được sử dụng để xác định bậc năng lực sử dụng tiếng Anh.
2, Bảng quy đổi điểm thi sang các bậc năng lực
Điểm trung bình | Bậc năng lực | Mô tả tổng quát |
Dưới 4,0 | Không xét | Không xét khi sử dụng định dạng đề thi này. |
4,0 – 5,5 | 3 | Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn
hay bài phát biểu chuẩn mực về câu từ, rõ ràng |
về các chủ đề quen thuộc hay gặp trong công việc, học tập, giải trí, v.v… Có thể xử lí hầu hết các tình huống xảy ra lúc đi lại tại khu vực có sử dụng tiếng Anh. Có thể viết văn bản đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những trải nghiệm, sự kiện, mơ ước, hi vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lí do, giải thích cho ý kiến và kế hoạch của mình. | ||
6,0 – 8,0 |
4 |
Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kĩ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên đạt đến mức các giao tiếp thường xuyên này với người bản ngữ không gây khó khăn cho cả hai bên. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết về nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề có tính thời sự, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau. |
8,5 – 10 |
5 |
Có thể hiểu nhiều loại văn bản khó, dài, và nhận biết được hàm ý. Có thể diễn đạt lưu loát, tức thì, và không thể hiện rõ rệt việc phải tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện khả năng sử dụng tốt các kiểu tổ chức văn bản, liên từ và các phương tiện liên kết. |